Phần 4: Roadmap (Ôn thi PTUD WEB)

Roadmap (Backend Developer)



Link lộ trình backend

Internet

Internet là một mạng toàn cầu gồm các máy tính được kết nối với nhau, giao tiếp thông qua một bộ giao thức được tiêu chuẩn hóa.

HTTP là gi ?

HTTP là giao thức giao tiếp tầng ứng dụng dựa trên TCP/IP chuẩn hóa cách client và server giao tiếp với nhau. Nó xác định cách nội dung được yêu cầu và truyền qua internet.

Trình duyệt (Browser)

Trình duyệt web là một ứng dụng phần mềm cho phép người dùng truy cập và hiển thị các trang web hoặc nội dung trực tuyến khác thông qua giao diện đồ họa người dùng.

DNS

Hệ thống tên miền (DNS) là danh bạ của Internet. Con người truy cập thông tin trực tuyến thông qua các tên miền, như nytimes.com hoặc espn.com. Các trình duyệt web tương tác thông qua các địa chỉ IP. DNS chuyển tên miền thành địa chỉ IP để trình duyệt có thể tải tài nguyên Internet.

Tên miền (domain name)

Tên miền là một địa chỉ duy nhất, dễ nhớ được sử dụng để truy cập các trang web, chẳng hạn như 'google.com' và 'facebook.com'. Người dùng có thể kết nối với các trang web sử dụng tên miền nhờ hệ thống DNS.

Hosting

Web hosting là một dịch vụ trực tuyến cho phép bạn xuất bản các tệp website của mình lên internet. Vì vậy, bất cứ ai có quyền truy cập internet đều có quyền truy cập vào trang web của bạn.

Basic Frontend Knowledge

HTML

HTML là viết tắt của HyperText Markup Language. Nó được sử dụng trên giao diện người dùng và cung cấp cấu trúc cho trang web mà bạn có thể tạo kiểu bằng CSS và tạo tương tác bằng JavaScript.

CSS

CSS hoặc Cascading Style Sheets là ngôn ngữ được sử dụng để tạo kiểu cho giao diện người dùng của bất kỳ trang web nào. CSS là công nghệ nền tảng của World Wide Web, bên cạnh HTML và JavaScript.

JavaScript

JavaScript, thường được viết tắt là JS, là ngôn ngữ lập trình, là một trong những công nghệ cốt lõi của World Wide Web, bên cạnh HTML và CSS. Nó cho phép chúng ta thêm tính năng tương tác vào các trang, ví dụ: bạn có thể đã thấy thanh trượt, cảnh báo, tương tác nhấp chuột và cửa sổ bật lên, v.v. trên các trang web khác nhau -- tất cả những thứ đó được tạo bằng JavaScript. Ngoài việc được sử dụng trong trình duyệt, nó còn được sử dụng trong các môi trường không có trình duyệt khác, chẳng hạn như Node.js để viết mã phía server bằng JavaScript, Electron để viết ứng dụng máy tính để bàn, React Native cho ứng dụng di động, v.v.

General Knowledge

Terminal usage

Terminals , còn được gọi là dòng lệnh hoặc bảng điều khiển, cho phép chúng ta hoàn thành và tự động hóa các tác vụ trên máy tính mà không cần sử dụng giao diện đồ họa người dùng.

Operating system

Một hệ điều hành là chương trình chính trên máy tính, điều khiển tất cả các ứng dụng khác. Nó cho phép bạn sử dụng trình duyệt, chơi trò chơi, in tài liệu, khởi chạy chương trình yêu thích của bạn.

Learn a Language (Học một ngôn ngữ lập trình)

Bạn làm được dự án nào với những ngôn ngữ này?

C#

C# (phát âm là "C sharp") là ngôn ngữ lập trình do Microsoft tạo ra. Nó được sử dụng để thực hiện các tác vụ khác nhau và có thể được sử dụng để tạo ứng dụng web, trò chơi, ứng dụng dành cho thiết bị di động, v.v.

PHP

PHP là một ngôn ngữ kịch bản có mục đích chung thường được sử dụng để tạo các trang Web động và tương tác. Nó ban đầu được tạo ra bởi lập trình viên người Canada gốc Đan Mạch Rasmus Lerdorf vào năm 1994. Việc triển khai tham chiếu PHP hiện do The PHP Group sản xuất và được hỗ trợ bởi PHP Foundation. PHP hỗ trợ các phong cách lập trình hướng đối tượng và thủ tục với một số yếu tố của lập trình chức năng.

Python

Python là một ngôn ngữ lập trình nổi tiếng, vừa là ngôn ngữ kiểu mạnh vừa là ngôn ngữ kiểu động. Là một ngôn ngữ thông dịch, mã được thực thi ngay khi được viết và cú pháp Python cho phép viết mã trong hàm, thủ tục hoặc hướng đối tượng.

Version Control Systems

Git

Git thì miễn phí và là hệ thống quản lý mã nguồn phân tán được thiết kế để xử lý mọi thứ từ các dự án nhỏ đến rất lớn với tốc độ và hiệu quả.

Repo Hosting Services

Khi làm việc theo nhóm, bạn thường cần một nơi xa để đặt mã của mình để những người khác có thể truy cập mã, tạo các nhánh của riêng họ và tạo hoặc xem xét các pull request. Các dịch vụ này thường bao gồm theo dõi vấn đề, đánh giá mã nguồn và các tính năng tích hợp liên tục. Một vài lựa chọn phổ biến là GitHub, GitLab, BitBucket và AWS.

Github

GitHub là nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ Internet để phát triển phần mềm và kiểm soát phiên bản bằng Git. Nó cung cấp chức năng quản lý mã nguồn và kiểm soát phiên bản phân tán của Git, cùng với các tính năng riêng của nó.

Relational Databases

Cơ sở dữ liệu quan hệ là một loại cơ sở dữ liệu lưu trữ và cung cấp quyền truy cập vào các điểm dữ liệu có liên quan với nhau. Cơ sở dữ liệu quan hệ lưu trữ dữ liệu trong một loạt các bảng. Các kết nối giữa các bảng được chỉ định là khóa ngoại. Khóa ngoại là một tham chiếu duy nhất từ ​​một hàng trong bảng quan hệ đến một hàng khác trong bảng, có thể là cùng một bảng nhưng phổ biến nhất là một bảng khác.

MySQL

MySQL là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ mã nguồn mở cực kỳ phổ biến (RDBMS). MySQL có thể được sử dụng như một máy khách độc lập hoặc kết hợp với các dịch vụ khác để cung cấp kết nối cơ sở dữ liệu. Chữ M trong LAMP là viết tắt của MySQL.

MS SQL (Microsoft SQL Server)

MS SQL (hay Microsoft SQL Server) là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) do Microsoft phát triển. MS SQL sử dụng ngôn ngữ truy vấn T-SQL (Transact-SQL) để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. Có nhiều phiên bản khác nhau và phiên bản có sẵn của MS SQL.

Web Servers

Máy chủ web có thể là phần cứng hoặc phần mềm, hoặc có thể là sự kết hợp của cả hai.

Hardware Side:

Máy chủ web phần cứng là máy tính chứa phần mềm máy chủ web và các tệp tạo nên trang web (ví dụ: tài liệu HTML, hình ảnh, biểu định kiểu CSS và tệp JavaScript). Máy chủ web thiết lập kết nối với Internet và tạo điều kiện trao đổi dữ liệu vật lý với các thiết bị kết nối web khác.

Software side:

Một máy chủ web phần mềm có một số thành phần phần mềm điều chỉnh cách người dùng trực tuyến truy cập các tệp được lưu trữ trên máy chủ. Đây ít nhất là một máy chủ HTTP. Phần mềm biết và hiểu HTTP và URL (địa chỉ web) được gọi là máy chủ HTTP (giao thức mà trình duyệt của bạn sử dụng để xem các trang web). Nội dung của các trang web được lưu trữ này được gửi đến thiết bị của người dùng cuối thông qua máy chủ HTTP, máy chủ này có thể được truy cập thông qua tên miền của các trang web mà máy chủ lưu trữ. Về cơ bản, một yêu cầu HTTP được trình duyệt thực hiện bất cứ lúc nào nó muốn một tệp được lưu trữ trên máy chủ web. Máy chủ web (phần cứng) có liên quan nhận được yêu cầu, yêu cầu này sau đó được chấp nhận bởi máy chủ HTTP (phần mềm) thích hợp, sau đó định vị nội dung được yêu cầu và trả lại cho trình duyệt qua HTTP. (Nếu máy chủ không thể định vị trang được yêu cầu, nó sẽ phản hồi với lỗi 404.)

Nginx

NGINX là một máy chủ web mạnh mẽ và sử dụng kiến ​​trúc hướng sự kiện, không theo luồng, cho phép nó hoạt động tốt hơn Apache nếu được định cấu hình đúng. Nó cũng có thể thực hiện những việc quan trọng khác, chẳng hạn như cân bằng tải trang, bộ nhớ đệm HTTP hoặc được sử dụng làm proxy ngược.

Apache

Apache là một máy chủ HTTP mã nguồn mở, miễn phí, có sẵn trên nhiều hệ điều hành, nhưng chủ yếu được sử dụng trên các bản phân phối Linux. Đây là một trong những lựa chọn phổ biến nhất cho các nhà phát triển web, vì nó chiếm hơn 30% tổng số trang web, theo ước tính của W3Techs.

MS IIS

Internet Information Services (IIS) dành cho Windows là một máy chủ Web linh hoạt, an toàn và dễ quản lý để lưu trữ mọi thứ trên Web.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét